Kỹ thuật khoan lỗ trong cơ khí

1. Khái niệm kỹ thuật khoan lỗ

- Để gia công tạo nên các bề mặt chìm bên trong vật liệu như lỗ ren, rãnh then, hay các lỗ định hình, trước tiên người thợ cơ khí cần tạo một lỗ cơ bản. Và để tạo ra lỗ cơ bản người ta dùng máy khoan cùng với mũi khoan.

cac-loai-may-khoan

- Tùy theo yêu cầu về độ lớn của chi tiết, và đặt tính của công việc mà người thợ lựa chọn sử dụng loại máy khoan thích hợp như: máy khoan cần, máy khoan đứng, máy khoan bàn, máy khoan cầm tay, khoan quay tay, hay khoan lắc tay.

- Mũi khoan được dùng trong gia công nguội thường là mũi khoan ruột gà, được làm bằng thép dụng cụ, thép gió hay hợp kim cứng tùy theo vật liệu cần gia công.

- Trong kỹ thuật khoan người ta căn cứ cách gá kẹp mũi khoan trên máy khoan mà người ta sử dụng mũi khoan có chuôi trụ hoặc chuôi côn.

+ Mũi khoan chuôi trụ là dạng mũi khoan có chuôi hình trụ đường kính bằng với kích thước lỗ cần khoan, trên chuôi của mũi khoan có ghi các thông số kỹ thuật như đường kính mũi khoan, vật liệu làm mũi khoan, và nhãn mác nhà chế tạo. Mũi khoan chuôi trụ được lắp trên máy khoan thông qua một bộ phận kẹp được gọi là cối kẹp mũi khoan . 

mui-khoancoi-kep-mui-khoan

+ Mũi khoan chuôi côn là loại mũi khoan có chuôi hình côn với góc côn được tiêu chuẩn hoá gọi là côn Morse, đoạn hình trụ ở giữa lưỡi cắt và chuôi của mũi khoan có ghi các thông số, mũi khoan có thể được lắp trực tiếp trên máy khoan hoặc thông qua một hoặc nhiều chi tiết chuyển đổi được gọi là áo côn.

mui-khoan-chuoi-conao-con-1ao-con-2

2. Gá đặt chi tiết trong kỹ thuật khoan

- Gá đặt chi tiết trực tiếp trên bàn máy trong kỹ thuật khoan

+ Khi cần gia công lỗ trên máy khoan cầm tay, máy khoan đứng và máy khoan bàn, chi tiết cần gia công được đặt trực tiếp trên bàn máy khoan và được kẹp chặt nhờ các chi tiết kẹp là bu lông, hoặc vấu kẹp. 

dung-cu-kep

+ Cách gá kẹp này trong kỹ thuật khoan được coi là cách kẹp vững chắc nhất, tuy nhiên cũng cần lưu ý khi thoát mũi khoan không cho mũi khoan cắt vào mặt bàn máy khoan và khoan lỗ thông bằng cách cho mũi khoan lọt vào rãnh bàn máy, nếu mũi khoan có đường kính nhỏ hơn rãnh bàn máy hoặc kê chi tiết gia công cao lên khỏi mặt bàn máy một khoảng thoát mũi khoan.

cach-ga-kep-khi-khoan

- Gá đặt chi tiết gia công thông qua đồ gá

+ Trong kỹ thuật khoan tùy theo sản lượng của các chi tiết cần gia công mà người ta sử dụng loại đồ gá phù hợp như: đồ gá vạn năng gồm các loại ê tô hoặc đồ gá chuyên dùng cho từng loại chi tiết

cac-eto-dung-tren-may-khoan

+ Trong thực tế sản xuất thì người ta thường dùng ê tô để gá kẹp chi tiết khi khoan.

* Một số lưu ý trong gá đặt chi tiết trong kỹ thuật khoan

. Các chi tiết có bề dày nhỏ, để quá trình gia công khoan được dễ dàng và không làm biến dạng chi tiết gia công người ta có thể kẹp chi tiết vào giữa hai tấm gỗ để khoan.

. Các chi tiết gia công có dạng tròn xoay được gá vào rãnh bàn máy hoặc dùng khố V để giữ chi tiết không bị xê dịch khi khoan.

3. Nguyên tắc mài mũi khoan trong kỹ thuật khoan

- Kết cấu chung của loại mũi khoan ruột gà gồm 2 rãnh xoắn cách nhau bởi 2 me trên và có mang 2 lưỡi cắt hông, rãnh xoắn của mũi khoan tạo nên mặt trước của lưỡi cắt chính. Phía đầu của mũi khoan được mài côn, tạo mặt sau của lưỡi cắt chính, giao tuyến 2 mặt sau của hai lưỡi cắt ngay giữa đỉnh mũi khoan gọi là lưỡi cắt ngang, lưỡi cắt ngang của mũi khoan gây cản trở rất nhiều trong quá trình cắt nhưng nó có cấu tạo  2 rãnh xoắn không thể tiếp xúc nhau được. 

ket-cau-luoi-cat-cua-mui-khoan-ruot-gia

- Kiểm tra thông số của mũi khoan

kiem-tra-thong-so-cua-mui-khoan

- Để mài sắc các mũi khoan khi bị cùn người ta chỉ mài mặt sau của hai lưỡi cắt chính. Sau khi mài mặt đầu của mũi khoan có dạng mặt côn người ta tiến hành mài mặt sau của lưỡi cắt tạo góc sau, tùy theo mặt sau của mũi khoan là mặt phẳng hay mặt cong mà ta có hai cách mài sau.

- Mài hớt lưng mặt phẳng

- Mài hớt lưng mặt cong

cach-mai-mui-khoan

4. Chế độ cắt trong kỹ thuật khoan

- Tốc độ cắt: Tốc độ cắt phụ thuộc chính vào vật liệu làm mũi khoan, và số vòng quay của mũi khoan được tính theo công thức sau:

cong-thuc-tinh-so-vong-quay-cua-mui-khoan

Trong đó :

. N : số vòng quay của mũi khoan (vòng/phút)

. [V] : Vân tốc cắt cho phép của vật liệu ( mét/phút)

. D : đường kính của mũi khoan (mm) 

- Để đo đường kính của mũi khoan người ta sử dụng panme

pan-me

* Chú ý : tùy theo loại vật liệu gia công mà người ta có thể gia tăng hoặc giảm số vòng quay thích hợp:

. Đối với gia công vật liệu mềm có thể tăng số vòng quay của mũi khoan

. Đối với gia công vật liệu cứng cần giảm bớt số vòng quay của mũi khoan.

* Lượng tiến dao trong kỹ thuật khoan

- Trong kỹ thuật khoan để có thể lấy hết được vật liệu trong lỗ khoan sau mỗi vòng quay thì mũi khoan cần phải tiến thêm một khoảng gọi là tiến dao, chính lượng tiến dao này quyết định năng suất, và chất lượng của bề mặt lỗ khoan, nó phụ thuộc vào chính năng suất của máy khoan.

- Lương tiến dao lớn cho năng suất cao tuy nhiên chất lượng bề mặt lỗ khoan kém và yêu cầu máy khoan phải có công suất cao.

- Lượng tiến dao nhỏ cho chất lượng bề mặt lỗ khoan tốt, rất thích hợp cho máy khoan có công suất nhỏ, chậm, nhưng năng suất kém.

- Thông thường lượng tiến dao trong kỹ thuật khoan bằng tay có thể nhận biết bằng mắt, bằng tai như sau:

+ Khi lượng phoi tạo ra khi khoan lớn, cứng, và có tiếng lách tách nho nhỏ do phoi bị biến dạng gây ra, máy khoan bị mất vận tốc có nghĩa là lượng tiến dao quá lớn.

+ Khi lượng phoi tạo ra khi tiến hành khoan bị vụn, có tiếng rít phát ra từ vị trí cắt có nghĩa là lượng tiến dao quá nhỏ.

+ Căn cứ theo các hiện tượng kể trên mà ta điều chỉnh tăng hoặc giảm lực tiến dao cho hợp lý, và cần lưu ý phải giữ cho lượng tiến dao đều suốt quá trình khoan bằng cách nhìn kích thước của phoi được tạo ra.   

Hỗ trợ online

Hỗ trợ khách hàng

0974917794 (Ms. Vân)-Zalo

Hỗ trợ khách hàng

0964333803 (Ms Quyên)-Zalo

Hỗ trợ khách hàng

0936433628 (Ms. Yến )-Zalo

Hỗ trợ kỹ thuật

0904303426 (Mr. Hòa)-Zalo

Hỗ trợ qua Facebook